Ở các bài trước, chúng ta chỉ tạo container từ image có sẵn trên Registry. Ở bài này chúng ta sẽ tìm cách tạo image từ Dockerfile.
Dockerfile là một file nhỏ, được thiết kế để mô tả các bước để build một image.
FROM
: khai báo nguồn image, sẽ tải image nếu chưa có trong registry trên máy, luôn là lệnh đầu tiên của Dockerfile.
MAINTAINER
: ghi chú thích, khai báo tác giả người đã viết Dockerfile.
RUN
: chạy lệnh, đợi lệnh chạy xong và lưu kết quả lại.
ADD
: thêm nội dung local file, thêm nội dung từ file nén vào folder, thêm nội dung từ link vào folder(sẽ tải nội dung từ link về).
ENV
: khai báo biến môi trường cho toàn bộ Dockerfile.
ENTRYPOINT
: khai báo sự bắt đầu cho lệnh được chạy.
CMD
: khai báo toàn bộ lệnh được chạy.
EXPOSE
: mở cổng container.
VOLUME
: định nghĩa giữa container với host, hoặc giữa các container với nhau.
WORKDIR
: xác định thư mục container chạy.
USER
: lệnh này xác định tài khoản người dùng mà container sẽ chạy dưới tên người dùng đó.
Một số bài viết liên quan:
- Docker là gì? tìm hiểu nhanh trong 5p [Phần 1]
- Kiến trúc Docker Client -Host – Registry [Phần 2]
- Các lệnh thường sử dụng trong Docker [Phần 3]
- Hướng dẫn Import/Export Image Docker [Phần 4]
- Hiểu nhanh về Docker Volume [Phần 5]
- Hướng dẫn dựng WordPress bằng Docker Compose [Phần 7]
- Series learn Docker
- Series learn Kafka
- Series interview kĩ sư phần mềm
- Series learn Hazelcast
- Series learn Java
- Series crack Intellij IDEA
- Series learn Git
- Series learn ElasticSearch
- Series learn System Design
- Series learn Microservices
- Series learn Design Pattern
- Series learn Web Service
- Series learn Linux
- Series learn MySQL
- Series learn Soft Skill
- Series learn Testing
- Series review Sách